Thụ tinh trong ống nghiệm là gì? Các công bố khoa học về Thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm là quá trình kết hợp trung thành của tinh trùng và trứng trong ống nghiệm trong điều kiện ngoài cơ thể để tạo ra một phôi thai. Thủ th...

Thụ tinh trong ống nghiệm là quá trình kết hợp trung thành của tinh trùng và trứng trong ống nghiệm trong điều kiện ngoài cơ thể để tạo ra một phôi thai. Thủ thuật này thường được sử dụng trong các phương pháp thụ tinh nhân tạo và phôi thai thụ tinh trong ống nghiệm có thể được chuyển vào tử cung của một người phụ nữ để tiếp tục phát triển và trở thành một thai nhi.
Quá trình thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm các bước chính như sau:

1. Chuẩn bị tinh trùng và trứng: Tinh trùng được lấy từ tinh hoàn của nam giới thông qua việc tương tác tình dục hoặc qua quá trình thu thập tinh trùng trực tiếp từ tinh dịch. Các trứng được lấy từ buồng trứng của người phụ nữ thông qua phẫu thuật nhỏ gọi là cắt phôi.

2. Giai đoạn thu thập trứng: Quá trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của một bác sĩ chuyên gia. Một kim thảo trứng được sử dụng để xác định vị trí và lấy trứng từ buồng trứng của người phụ nữ.

3. Giai đoạn hỗ trợ tinh trùng: Tinh trùng được lấy từ mẫu tinh của nam giới và được tách khỏi các tạp chất và tĩnh mạch sử dụng các phương pháp như tách tinh bằng trọng lực (density gradient) hoặc tách tinh bằng dùng điện động (electrophoresis).

4. Giai đoạn phối hợp: Tinh trùng được đưa vào ống chứa trứng để tiến hành phối ghép. Quá trình này có thể diễn ra tự nhiên hoặc thông qua việc tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng.

5. Giai đoạn nuôi trứng: Sau khi tinh trùng đã thụ tinh trứng, phôi thai được nuôi trong môi trường ống nghiệm phù hợp với điều kiện nền tảng. Thường thì các tế bào phôi thai được nuôi trong môi trường chứa dưỡng chất dày đặc và điều kiện pH ổn định.

6. Giai đoạn chuyển phôi thai: Khi phôi thai đạt được một giai đoạn cụ thể (thường sau khoảng 3-5 ngày), nó có thể được chuyển vào tử cung của người phụ nữ thông qua một quy trình đơn giản và không đau đớn gọi là chuyển phôi thai. Quá trình này thường được thực hiện dưới sự giám sát của một bác sĩ.

7. Giai đoạn phát triển: Nếu phôi thai gắn kết thành công vào tử cung, nó sẽ tiếp tục phát triển và trở thành một thai nhi. Các bác sĩ sẽ theo dõi quá trình này bằng cách thực hiện các kiểm tra, siêu âm và kiểm tra hormone để đảm bảo sự phát triển và sức khỏe của thai nhi.

Quá trình thụ tinh trong ống nghiệm có thể được sử dụng cho những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc thụ tinh tự nhiên hoặc cho những trường hợp y tế đặc biệt. Tuy nhiên, quá trình này không đảm bảo thành công 100% và có thể gặp phải các trở ngại và nguy cơ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thụ tinh trong ống nghiệm":

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên giai đoạn III về Paclitaxel cộng với Carboplatin so với Vinorelbine cộng với Cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển: Một thử nghiệm của Nhóm Ung thư Tây Nam Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 13 - Trang 3210-3218 - 2001

MỤC ĐÍCH: Thử nghiệm ngẫu nhiên này được thiết kế để xác định liệu paclitaxel cộng với carboplatin (PC) có mang lại lợi thế sống sót so với vinorelbine cộng với cisplatin (VC) cho bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hay không. Các mục tiêu phụ là so sánh độc tính, khả năng dung nạp, chất lượng cuộc sống (QOL) và sử dụng tài nguyên.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Hai trăm hai bệnh nhân được điều trị bằng VC (vinorelbine 25 mg/m2/tuần và cisplatin 100 mg/m2/ngày, ngày 1 mỗi 28 ngày) và 206 bệnh nhân được điều trị bằng PC (paclitaxel 225 mg/m2 trong vòng 3 giờ với carboplatin có diện tích dưới đường cong là 6, ngày 1 mỗi 21 ngày). Bệnh nhân hoàn thành bảng câu hỏi QOL tại các mốc thời gian ban đầu, 13 tuần, và 25 tuần. Các biểu mẫu sử dụng tài nguyên được hoàn thành tại năm thời điểm trong vòng 24 tháng.

KẾT QUẢ: Các đặc điểm bệnh nhân tương tự giữa các nhóm. Tỷ lệ phản ứng khách quan là 28% trong nhóm VC và 25% trong nhóm PC. Thời gian sống trung bình là 8 tháng ở cả hai nhóm, với tỷ lệ sống một năm lần lượt là 36% và 38%. Bạch cầu giảm độ 3 và 4 (P = .002) và giảm bạch cầu hạt (P = .008) xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm VC. Buồn nôn và nôn độ 3 cao hơn ở nhóm VC (P = .001, P = .007), và bệnh thần kinh ngoại biên độ 3 cao hơn ở nhóm PC (P < .001). Nhiều bệnh nhân trong nhóm VC ngừng điều trị do độc tính (P = .001). Không có sự khác biệt trong QOL được quan sát. Tổng chi phí trên nhóm PC cao hơn nhóm VC do chi phí thuốc.

KẾT LUẬN: PC hiệu quả tương đương với VC trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển. PC ít độc và dễ dung nạp hơn nhưng đắt hơn VC. Chiến lược điều trị mới nên được theo đuổi.

#ung thư phổi không tế bào nhỏ #thử nghiệm ngẫu nhiên #paclitaxel #carboplatin #vinorelbine #cisplatin #độc tính #chất lượng cuộc sống #chi phí điều trị.
Khóa thụ thể Cannabinoid 1 làm giảm tình trạng albumin niệu trong bệnh thận tiểu đường thực nghiệm Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 59 Số 4 - Trang 1046-1054 - 2010
MỤC TIÊU

Thụ thể cannabinoid 1 (CB1) nằm ở hệ thần kinh trung ương và các mô ngoại biên liên quan đến việc kiểm soát chuyển hóa năng lượng. Tuy nhiên, thụ thể CB1 cũng được biểu hiện với mức độ thấp trong các cầu thận, và mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra mối liên quan tiềm năng của chúng trong bệnh sinh của tình trạng albumin niệu trong tiểu đường type 1 thực nghiệm.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP

Chuột gây tiểu đường bằng streptozotocin đã được điều trị bằng N-(piperidin-1-yl)-5-(4-iodophenyl)-1-(2,3-dichlorophenyl)-4-methyl-1H-pyrazole-3-carboxamide (AM251), một tác nhân đối kháng thụ thể CB1 chọn lọc, với liều lượng 1 mg · kg−1 · ngày−1 thông qua tiêm nội phúc mạc trong 14 tuần. Sự bài tiết albumin trong nước tiểu được đo bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym. Biểu hiện thụ thể CB1 được nghiên cứu qua phương pháp hóa mô miễn dịch, điện di miễn dịch và PCR thời gian thực. Biểu hiện của nephrin, podocin, synaptopodin và zonula occludens-1 (ZO-1) được đánh giá bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang và PCR thời gian thực. Nồng độ mRNA của fibronectin, yếu tố tăng trưởng biến hình-β1 (TGF-β1) và yếu tố tăng trưởng mô liên kết (CTGF) được định lượng bằng PCR thời gian thực.

KẾT QUẢ

Tại chuột tiểu đường, thụ thể CB1 được biểu hiện quá mức trong các cầu thận, chủ yếu bởi các tế bào đệm cầu thận. Việc chặn thụ thể CB1 không ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể, mức đường huyết và huyết áp của cả chuột tiểu đường và chuột kiểm soát. Tình trạng albumin niệu tăng lên ở chuột tiểu đường so với động vật kiểm soát và đã được cải thiện đáng kể nhờ điều trị với AM251. Hơn nữa, việc chặn CB1 hoàn toàn ngăn ngừa việc giảm biểu hiện nephrin, podocin và ZO-1 do tiểu đường gây ra. Ngược lại, việc biểu hiện quá mức của fibronectin, TGF-β1 và CTGF trong vỏ thận của chuột tiểu đường không bị thay đổi bởi việc dùng AM251.

Melatonin cải thiện khả năng thụ tinh và phát triển của noãn bào bò nhờ điều chỉnh các sự kiện trưởng thành tế bào chất Dịch bởi AI
Journal of Pineal Research - Tập 64 Số 1 - 2018
Tóm Tắt

Melatonin là một chất chống oxy hóa nổi tiếng đã được sử dụng thành công để bảo vệ các noãn bào khỏi các dạng oxy hoạt động trong quá trình nuôi trưởng thành trong ống nghiệm (IVM), dẫn đến sự cải thiện khả năng thụ tinh và khả năng phát triển. Tuy nhiên, cơ chế mà melatonin cải thiện khả năng thụ tinh và phát triển của noãn bào vẫn chưa được xác định. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu tác động của melatonin lên sự trưởng thành tế bào chất của noãn bào bò. Trong nghiên cứu hiện nay, noãn bào bò được nuôi cấy trong môi trường IVM được bổ sung melatonin với các nồng độ 0, 10–7, 10–9, và 10−11 mol/L, và các thông số trưởng thành tế bào chất của noãn bào MII sau IVM đã được điều tra, bao gồm sự phân bố của các bào quan (ty thể, hạt nhân của tế bào vùng vỏ [CG], và mạng lưới nội chất [ER]), các mức độ glutathione nội bào (GSH) và ATP, biểu hiện của các gen chống oxy hóa nội tại (Cat, Sod1, và GPx), và các sự kiện liên quan đến thụ tinh (phân bố IP3R1 và biểu hiện của CD9 và Juno). Kết quả của chúng tôi cho thấy melatonin đã cải thiện đáng kể sự trưởng thành tế bào chất của noãn bào bò bằng cách cải thiện sự phân bố bình thường của các bào quan, tăng mức độ GSH và ATP nội bào, nâng cao mức độ biểu hiện từ gen chống oxy hóa, và điều chỉnh các sự kiện liên quan đến thụ tinh, tất cả điều này dẫn đến tăng khả năng thụ tinh và khả năng phát triển. Trong khi đó, melatonin cũng tăng các mức độ biểu hiện mRNA và protein của gen Tet1 và giảm các mức độ mRNA và protein của gen Dnmt1 trong noãn bào bò, chỉ ra rằng melatonin điều hòa biểu hiện của các gen được phát hiện qua quá trình khử methyl. Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các cơ chế tiềm năng mà melatonin cải thiện chất lượng noãn bào trong quá trình IVM.

#Melatonin #Noãn bào bò #Trưởng thành tế bào chất #Khả năng thụ tinh #Khả năng phát triển #Oxy hóa khử enzyme #Phân bố bào quan #Biểu hiện gen #Khử methyl #Nuôi trưởng thành trong ống nghiệm #nhanh chóng GSH #ATP #IP3R1 #CD9 #Juno #Tet1 #Dnmt1.
Về Vai Trò của Các Khuôn Mẫu Thương Hiệu trong Việc Hình Thành Phản Ứng của Người Tiêu Dùng đối với Các Thương Hiệu: Một Nghiên Cứu Thực Nghiệm về Các Hiệu Ứng Trực Tiếp và Gián Tiếp của Sự Ấm Áp và Năng Lực Dịch bởi AI
Psychology and Marketing - Tập 32 Số 8 - Trang 808-820 - 2015
TÓM TẮT

Mục đích của bài viết này là đóng góp vào tài liệu thương hiệu bằng cách xem xét vai trò quan trọng của các khuôn mẫu thương hiệu trong việc hình thành phản ứng liên quan đến thương hiệu của người tiêu dùng. Dựa trên Mô hình Nội dung Khuôn mẫu, bài viết này xem xét cách thức các khuôn mẫu về sự ấm áp và năng lực ảnh hưởng đến phản ứng cảm xúc của người tiêu dùng đối với các thương hiệu và từ đó ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu cũng như ý định hành vi của họ. Ngoài ra, bài viết này cũng xem xét cách thức các khuôn mẫu thương hiệu trung gian trong các mối quan hệ giữa tính cách thương hiệu và cảm xúc thương hiệu của người tiêu dùng. Kết quả từ nghiên cứu này hỗ trợ vai trò kép của các khuôn mẫu thương hiệu như là các dự đoán có liên quan về cảm xúc thương hiệu, và là những biến trung gian trong việc làm rõ các tác động từ nhận thức về tính cách thương hiệu đến cảm xúc thương hiệu. Các phát hiện hỗ trợ quan điểm rằng các cơ chế cảm nhận xã hội áp dụng cho nhận thức về thương hiệu và cung cấp những hiểu biết mới về mối quan hệ giữa nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu và phản ứng của họ đối với các thương hiệu.

#khuôn mẫu thương hiệu #cảm xúc thương hiệu #nhận thức xã hội #tính cách thương hiệu #phản ứng của người tiêu dùng
Công suất của các allergen đậu phộng tinh khiết trong việc gây ra sự phóng thích trong một thử nghiệm chức năng in vitro: Ara h 2 và Ara h 6 là các tác nhân gây ra hiệu quả nhất Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Allergy - Tập 39 Số 8 - Trang 1277-1285 - 2009
Tóm tắt

Đặt vấn đề Đậu phộng là một trong những dị ứng thực phẩm phổ biến và mạnh mẽ nhất. Nhiều dị ứng tố từ đậu phộng đã được xác định thông qua các nghiên cứu liên kết với IgE.

Mục tiêu Chúng tôi đã tối ưu hóa một thử nghiệm chức năng in vitro để đánh giá khả năng của các allergen đậu phộng trong việc gây phóng thích tế bào bạch cầu basophil từ chuột tinh hoàn RBL SX-38 sau khi được cảm ứng bằng IgE trong huyết thanh của các bệnh nhân dị ứng đậu phộng. Chúng tôi đã so sánh hoạt động của các allergen chính từ đậu phộng, tức là Ara h 1, Ara h 2, Ara h 3 và Ara h 6, được tinh chế từ đậu phộng rang.

#đậu phộng #dị ứng thực phẩm #IgE #phóng thích tế bào #thử nghiệm chức năng #Ara h 2 #Ara h 6
Kích thích buồng trứng có kiểm soát và bổ sung progesterone ảnh hưởng đến vi sinh vật âm đạo và nội mạc tử cung trong các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm: một nghiên cứu thí điểm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 Số 9 - Trang 2315-2326 - 2020
Tóm tắt Mục đích

Kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS) và bổ sung progesterone (P) có làm thay đổi vi sinh vật âm đạo và nội mạc tử cung ở phụ nữ tiến hành thụ tinh ống nghiệm không?

Phương pháp

Mười lăm phụ nữ đã được phân tích vi sinh vật tại hai thời điểm: trong một lần chuyển phôi giả được thực hiện ở giai đoạn hoàng thể của chu kỳ trước COS, và tại thời điểm chuyển phôi tươi (ET). Một mẫu dịch âm đạo và đầu xa của ống chuyển phôi được phân tích bằng phương pháp giải trình tự gen 16SrRNA thế hệ mới. Sự đa dạng của vi sinh vật được đánh giá dựa trên cả chỉ số tương đồng Bray-Curtis và chỉ số đa dạng Shannon.

Kết quả

Lactobacillus là chi phổ biến nhất trong các mẫu âm đạo, mặc dù tỷ lệ tương đối của nó đã giảm do COS kết hợp với bổ sung P (71.5 ± 40.6% so với 61.1 ± 44.2%). Trong âm đạo, đã quan sát thấy sự gia tăng các loài gây bệnh, liên quan đến Prevotella (3.5 ± 8.9% so với 12.0 ± 19.4%), và Escherichia coli-Shigella spp. (1.4 ± 5.6% so với 2.0 ± 7.8%). Ở nội mạc tử cung, tỷ lệ Lactobacilli giảm nhẹ (27.4 ± 34.5% so với 25.0 ± 29.9%); ngược lại, cả PrevotellaAtopobium đều tăng lên (3.4 ± 9.5% so với 4.7 ± 7.4% và 0.7 ± 1.5% so với 5.8 ± 12.0%). Tại cả hai vị trí, sự đa dạng sinh học cao hơn được quan sát thấy sau khi COS (p < 0.05), đặc biệt là trong vi sinh vật nội mạc tử cung, được xác nhận bởi phân tích Bray-Curtis về khoảng cách phát sinh chủng giữa các chi vi khuẩn. Phân tích Bray-Curtis cũng xác nhận sự khác biệt đáng kể cho các mẫu nội mạc tử cung-âm đạo ghép đôi tại mỗi thời điểm.

#Kích thích buồng trứng có kiểm soát #bổ sung progesterone #vi sinh vật âm đạo #vi sinh vật nội mạc tử cung #thụ tinh ống nghiệm
Tác động của melatonin đối với năng lực noãn trong ống nghiệm và sự phát triển phôi ở cừu. Dịch bởi AI
Spanish Journal of Agricultural Research - Tập 8 Số 1 - Trang 35-41

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của melatonin đến sự trưởng thành và thụ tinh trong ống nghiệm của noãn cừu, cũng như quá trình nuôi cấy phôi trong ống nghiệm. Noãn từ buồng trứng cừu thu thập tại lò mổ được chia thành bốn nhóm, hai trong số đó được xử lý với melatonin với nồng độ 10E–5 M (M5) hoặc 10E–6 M (M6), trong khi hai nhóm khác đóng vai trò là nhóm đối chứng không được xử lý (C5 và C6). Sau khi thụ tinh trong ống nghiệm bằng tinh trùng tươi của cừu đực, phôi tạo ra trong mỗi nhóm được chia thành hai bộ, một bộ được nuôi cấy với melatonin (M5M, C5M, M6M và C6M), và bộ còn lại không có melatonin (M5C, C5C, M6C và C6C). Nồng độ melatonin 10E–6 M đã cải thiện tỷ lệ trưởng thành (82,5% so với 73,7% của M6 và C6, tương ứng; P < 0,05) và có xu hướng tăng tỷ lệ phân cắt 36 giờ sau khi thụ tinh trong ống nghiệm (79,4% so với 72,6% của M6 và C6, tương ứng, P = 0,08). Nồng độ melatonin cao hơn (10E–5 M) không có ảnh hưởng đáng kể đến các thông số đó. Tỷ lệ phôi nang vào ngày thứ 8 không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.

#Melatonin #noãn cừu trong ống nghiệm #thụ tinh trong ống nghiệm #nuôi cấy phôi #trưởng thành noãn #phát triển phôi #năng lực noãn #cừu.
Tính khả dụng do bệnh nhân báo cáo của veliparib kết hợp với cisplatin và etoposide trong điều trị ung thư phổi nhỏ giai đoạn rộng rãi: Dữ liệu về độc tính thần kinh và tuân thủ từ nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên pha II của Nhóm nghiên cứu ung thư ECOG-ACRIN E2511 Dịch bởi AI
Cancer Medicine - Tập 9 Số 20 - Trang 7511-7523 - 2020
Tóm tắtMục tiêu

Nghiên cứu của Nhóm Nghiên cứu Ung thư ECOG‐ACRIN - E2511 gần đây đã chỉ ra lợi ích tiềm năng của việc thêm veliparib vào cisplatin-etoposide (CE) ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn rộng rãi (ES-SCLC) trong một thử nghiệm lâm sàng pha II có kiểm soát ngẫu nhiên. Các mục tiêu thứ cấp của thử nghiệm bao gồm so sánh tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của độc tính thần kinh, giả thuyết cho rằng thấp hơn trong nhóm veliparib, và khả năng dung nạp khi thêm veliparib vào CE. Độc tính thần kinh được bác sĩ đánh giá và bệnh nhân báo cáo cũng được so sánh.

Vật liệu và phương pháp

Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm veliparib kết hợp CE (n = 64) hoặc nhóm đối chứng giả dược kết hợp CE (n = 64) đã hoàn thành 11 mục của bảng câu hỏi đánh giá chức năng trong Điều trị Ung thư của Nhóm phụ khoa liên quan đến độc tính thần kinh (trước điều trị, cuối chu kỳ 4 [tức là 3 tháng sau khi phân ngẫu nhiên] và 3 tháng sau điều trị [tức là 6 tháng]). Phân tích tuân thủ dựa trên các mẫu điều trị.

Kết quả và kết luận

Không có sự khác biệt có ý nghĩa nào về điểm trung bình hoặc mức độ thay đổi của độc tính thần kinh được quan sát thấy giữa các nhóm điều trị tại bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, bệnh nhân trong nhóm đối chứng giả dược báo cáo tình trạng độc tính thần kinh xấu đi từ cơ bản đến 3 tháng (M chênh lệch = -1.5, P = .045), so với ổn định trong nhóm veliparib (M chênh lệch = -0.2, P = .778). Yếu là triệu chứng phổ biến nhất phát sinh từ điều trị (> 50%) và ở mức độ trung bình đến nặng (> 16%) được báo cáo, nhưng không khác nhau giữa các nhóm điều trị. Tỉ lệ tuân thủ điều trị uống trong mẫu tổng thể là 75%. Ba phần trăm bệnh nhân báo cáo độc tính thần kinh có ý nghĩa lâm sàng không được phát hiện qua đánh giá của bác sĩ. Điểm độc tính thần kinh không khác nhau giữa các nhóm điều trị. Việc thêm veliparib vào CE có vẻ dung nạp được, mặc dù yếu nên được giám sát.

Mã đăng ký ClinicalTrials.gov

NCT01642251.

#Ung thư phổi nhỏ giai đoạn rộng rãi #veliparib #cisplatin-etoposide #độc tính thần kinh #tuân thủ điều trị #thử nghiệm ngẫu nhiên pha II #nhóm nghiên cứu ung thư ECOG-ACRIN.
16. Kết quả kích thích buồng trứng nhẹ bằng Clomiphene Citrate kết hợp FSH trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 132-138 - 2023
Nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng, được kích thích buồng trứng bằng phác đồ nhẹ, từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm khảo sát kết quả thu noãn và tạo phôi ở 2 nhóm (nhóm I: liều Clomiphen Citrate 100 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI; nhóm II: liều Clomiphen Citrate 150 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI). Kết quả cho thấy: Liều FSH trung bình của nhóm I là 168,6 ± 28,9 UI/ngày; nhóm II là 164,7 ± 22,1 UI/ngày. Tổng số noãn thu được và số noãn MII của nhóm I (5,8 ± 4,9 và 4,7 ± 3,9); nhóm II (5,0 ± 2,6 và 3,8 ± 2,1). Tổng số phôi thu được của nhóm I là 3,8 ± 3,1; nhóm II là 2,95 ± 1,6. Sự khác biệt về số phôi thu được giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, kích thích buồng trứng nhẹ là cách tiếp cận tiềm năng dành cho bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Trong đó, sử dụng liều Clomiphen Citrate 100 mg/ngày và 150 mg/ngày kết hợp FSH liều thấp cho kết quả noãn và phôi tạo thành tương tự nhau.
#Giảm dự trữ buồng trứng #kích thích buồng trứng nhẹ
So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm hiến nhận noãn giữa hai nhóm kích thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận và phác đồ dài
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 50-52 - 2015
Mục tiêu: so sánh kết quả TTTON (số noãn, số phôi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ có thai và số ngày điều trị) giữa 2 nhóm phác đồ đối vận và phác đồ dài trên các cặp bệnh nhân cho nhận noãn. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 129 cặp vợ chồng TTTON cho nhận noãn được KTBT bằng phác đồ dài (n=50) và phác đồ đối vận (n=79). So sánh kết quả TTTON gồm tuổi, tổng liều FSH, số ngày điều trị, số noãn chọc hút, số phôi, tỷ lệ có thai... Kết quả: tổng liều FSH nhóm phác đồ dài là 2044,5 ± 560,2đv so với nhóm phác đồ đối vận là 1926,4 ± 638,3đv, số ngày điều trị nhóm phác đồ dài là 22,02 ± 0,7 so với nhóm phác đồ đối vận là 10,5 ± 3,3. Số noãn nhóm phác đồ dài là 13,16 ± 7,9, nhóm phác đồ đối vận là 14,27 ± 7,4. Tỷ lệ có thai nhóm phác đồ dài là 29,5% so với nhóm phác đồ đối vận là 32,1%. Kết luận: Số noãn, số phôi tạo thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ có phôi trữ lạnh tương đương nhau ở cả hai nhóm phác đồ dài và phác đồ đối vận. Bệnh nhân trong nhóm phác đồ đối vận điều trị ngắn ngày hơn so với bệnh nhân nhóm phác đồ dài.
#phác đồ dài #phác đồ đối vận #cho nhận noãn
Tổng số: 147   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10